BAN QUẢN LÝ LĂNGCHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY CHẾ
Làm việc của Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1415/QĐ-BQLL ngày 29/12/2014
của Trưởng ban Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ban).
2. Mọi cán bộ, công nhân viên, chiến sỹ, các cơ quan, đơn vị trong Ban; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ban chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Ban làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại.
3. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng các quy định của pháp luật, chương trình kế hoạch công tác của Chính phủ, của Ban bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch, kịp thời và hiệu quả.
4. Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chuyên trách phối thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được các Bộ chủ quản quy định và chương trình, kế hoạch hoạt động chung của Ban.
5. Bảo đảm sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin giải quyết công việc trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Lãnh đạo Ban
Những công việc sau đây Lãnh đạo Ban thảo luận tập thể trước khi Trưởng ban quyết định:
1. Dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban; các dự thảo nghị quyết, nghị định thuộc thẩm quyền của Chính phủ theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Ban.
2. Chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các đề án, dự án quan trọng về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ban; các dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
3. Chương trình công tác hàng năm của Ban.
4. Kế hoạch ngân sách hàng năm bảo đảm cho các nhiệm vụ được giao trình Chính phủ phê duyệt; phân bổ và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trong Ban.
5. Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Ban theo quy định của pháp luật.
6. Các nội dung về xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án bảo vệ, giữ gìn lâu dài thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh, Công trình Lăng của Người.
7. Các nội dung về xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực được giao.
8. Các nội dung về quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết các công trình kiến trúc, các hệ thống kỹ thuật hạ tầng, sân, hè, đường, vườn hoa, cây cảnh, thảm cỏ thuộc phạm vi quản lý.
9. Các nội dung về đón tiếp tuyên truyền, phục vụ nhân dân và khách quốc tế đến viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh, tưởng niệm các Anh hùng liệt sỹ, tham quan Khu Di tích K9, sinh hoạt chính trị, văn hóa và tham quan khu vực.
10. Các nội dung về hợp tác, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của Ban phục vụ nhiệm vụ được giao.
11. Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ban.
12. Các nhiệm vụ phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; các sở, ban, ngành của UBND thành phố Hà Nội và các địa phương có liên quan.
13. Các nội dung khác mà Trưởng ban thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng ban
1. Chỉ đạo, điều hành Ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định pháp luật (thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 37/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh).
2. Phân công, ủy quyền cho các Phó Trưởng ban phụ trách một số mặt công tác.
3. Trưởng ban trực tiếp giải quyết các công việc sau:
a) Chỉ đạo và kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong Ban thực hiện Quy chế và nhiệm vụ được giao;
b) Quyết định nội dung, thời gian, thành phần và chủ trì các cuộc họp thường xuyên và đột xuất của Ban;
c) Quyết định giao chỉ tiêu ngân sách, kiểm tra việc chi tiêu trong phạm vi ngân sách được phê duyệt;
d) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi hoạt động và thực hiện Quy chế dân chủ, cải cách hành chính trong hoạt động của Ban;
đ) Hàng tháng và tháng đầu quý, Trưởng ban họp với các Phó Trưởng ban và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong Ban để chuẩn bị giao nhiệm vụ tháng, quý. Chủ trì giao nhiệm vụ tháng, quý, sơ kết và tổng kết công tác năm của Ban;
e) Trong trường hợp vắng mặt ở cơ quan từ 01 ngày trở lên, Trưởng ban ủy quyền cho một Phó Trưởng ban giải quyết công việc của Ban. Phó Trưởng ban được ủy quyền có trách nhiệm báo cáo với Trưởng ban các công việc đã giải quyết trong thời gian được ủy quyền;
f) Khi thấy cần thiết, trực tiếp giải quyết một số nội dung công việc đã giao cho Phó Trưởng ban phụ trách.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng ban
1. Phó Trưởng ban làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
2. Mỗi Phó Trưởng ban được Trưởng ban phân công phụ trách theo dõi, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc:
a) Thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;
b) Khi giải quyết công việc, nếu có liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Phó Trưởng ban khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Trưởng ban đó để cùng giải quyết. Trường hợp các Phó Trưởng ban còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Trưởng ban quyết định.
3. Phó Trưởng ban có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến nhiệm vụ phụ trách. Thường xuyên tổ chức rà soát các tiêu chuẩn, định mức, quy trình, quy phạm kỹ thuật áp dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để kịp thời báo cáo và đề xuất với Trưởng ban để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ phụ trách;
b) Theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền. Báo cáo Trưởng ban xử lý các vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
4. Khi đi vắng, Phó Trưởng ban phải bàn giao công việc đang giải quyết cho Trưởng ban để kịp thời giải quyết những công việc được phân công.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ chủ quản (Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng, Trung đoàn 375) và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình; kịp thời đề xuất với Lãnh đạo Ban giải quyết các vấn đề vượt quá thẩm quyền hay vì lý do khách quan không thực hiện được. Định kỳ và đột xuất báo cáo Trưởng ban về tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.
2. Phối hợp, tham gia ý kiến với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong Ban xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ chung của Ban.
3. Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi Trưởng ban giao.
4. Phân công công tác cho các cấp Phó và cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình quản lý.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị vắng mặt ở cơ quan từ 01 ngày trở lên phải được sự đồng ý của Trưởng ban và phải phân công, ủy quyền người quản lý, điều hành đơn vị. Người được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và báo cáo về tình hình của đơn vị với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong thời gian được ủy quyền.
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung yêu cầu khi Lãnh đạo Ban có chương trình làm việc với các cơ quan, đơn vị hoặc chuẩn bị nội dung được phân công báo cáo trong các cuộc họp do Lãnh đạo Ban chủ trì.
7. Trong những trường hợp cần thiết, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp làm việc với Trưởng ban, xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc lĩnh vực của cơ quan, đơn vị mình phụ trách có tính chất phức tạp, nhạy cảm.
8. Tham gia ý kiến và đề xuất với Trưởng ban về các công việc chung của Ban.
Điều 7. Phạm vi, trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của Chánh Văn phòng
1. Điều hành hoạt động của Văn phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng và thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Giúp Trưởng ban tổng hợp, điều phối hoạt động các cơ quan, đơn vị trong Ban theo chương trình kế hoạch làm việc và thực hiện công tác hành chính quản trị với các hoạt động của Ban.
3. Trình Lãnh đạo Ban thông qua các chương trình, kế hoạch công tác của Ban; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện các chương trình công tác.
4. Chuẩn bị các báo cáo công tác tháng, quý, năm; báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ban và các văn bản khác được Trưởng ban giao chuẩn bị.
5. Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý, thể thức, kỹ thuật trình bày đối với các dự thảo văn bản do các cơ quan, đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Lãnh đạo Ban ký; quản lý, hướng dẫn chỉ đạo thống nhất công tác hành chính của Ban.
6. Giúp Trưởng ban tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương gửi lấy ý kiến.
7. Tổ chức các hội nghị, cuộc họp, tiếp khách, các chuyến đi công tác trong và ngoài nước của Lãnh đạo Ban.
8. Là người phát ngôn của Ban, giúp Trưởng ban trong việc cung cấp thông tin đối với các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức và cá nhân.
9. Là người được ủy quyền chủ tài khoản ngân sách của Ban về chi thường xuyên.
10. Tập hợp tài liệu trước các phiên họp, tổng hợp trình Trưởng ban các văn bản đến trong tuần, tổ chức ghi biên bản các hội nghị, cuộc họp và làm việc với Lãnh đạo Ban khi có yêu cầu.
11. Thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo Ban trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc cuộc họp.
Điều 8. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác trong Ban phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Trong trường hợp các vấn đề cần giải quyết phải thể hiện bằng văn bản thì nhất thiết phải trao đổi ý kiến bằng văn bản. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
2. Khi có thay đổi về cán bộ chủ trì của các đơn vị chuyên trách phối thuộc thì Thủ trưởng các đơn vị chuyên trách phối thuộc (kiêm Phó Trưởng ban) có trách nhiệm đề xuất, giới thiệu với Trưởng ban và báo cáo Bộ trưởng Bộ chủ quản về các phương án nhân sự thay thế.
3. Các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình kế hoạch của Ban.
Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện về lĩnh vực được phân công theo dõi công việc theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp trên và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công, theo dõi.
3. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các quy định của cơ quan, đơn vị.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC; TỔ CHỨC HỘI HỌP
Điều 10. Các loại chương trình công tác
1. Ban có chương trình công tác tháng, quý, năm do Văn phòng xây dựng trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ và tổng hợp dự kiến chương trình công tác của các cơ quan, đơn vị được Trưởng ban phê duyệt.
2. Lãnh đạo Ban có chương trình công tác tháng, chương trình này được gửi đến các cơ quan, đơn vị để chuẩn bị nội dung làm việc.
3. Khi có nhiệm vụ đột xuất, Ban có chương trình, kế hoạch công tác riêng để tổ chức thực hiện.
Điều 11. Trình tự xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
1. Chương trình công tác năm:
Các cơ quan, đơn vị lập chương trình công tác năm của đơn vị mình trình Lãnh đạo Ban phụ trách cho ý kiến chỉ đạo thống nhất. Chậm nhất vào ngày 25 tháng 10 hàng năm các cơ quan, đơn vị gửi chương trình công tác năm sau của đơn vị mình về Văn phòng để tổng hợp. Ban thông qua kế hoạch công tác năm của các cơ quan, đơn vị trước ngày 20 tháng 01 hàng năm.
2. Chương trình công tác quý:
Trong tháng cuối mỗi quý, các cơ quan, đơn vị phải đánh giá tình hình thực hiện công tác quý và đề xuất phương hướng quý tiếp theo của đơn vị mình trình Lãnh đạo Ban phụ trách lĩnh vực cho ý kiến chỉ đạo. Chậm nhất vào ngày 24 của tháng cuối quý, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Văn phòng để tổng hợp trình Lãnh đạo Ban. Trước ngày 10 tháng đầu quý, Ban Quản lý Lăng tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ quý.
3. Chương trình công tác tháng:
Hàng tháng, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chương trình công tác quý, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, xem xét những vấn đề còn tồn đọng và vấn đề mới phát sinh, đề xuất phương hướng thực hiện nhiệm vụ tháng sau báo cáo Lãnh đạo Ban phụ trách cho ý kiến chỉ đạo thống nhất. Chậm nhất vào ngày 24 hàng tháng các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Văn phòng để tổng hợp. Trước ngày 06 hàng tháng, Ban tổ chức Hội nghị giao nhiệm vụ tháng.
4. Khi chương trình công tác có bổ sung, thay đổi, Văn phòng phải đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện và thông báo cho cơ quan, đơn vị biết để thực hiện.
Điều 12. Tổ chức hội họp
Căn cứ kế hoạch công tác và yêu cầu công việc, Ban tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị triển khai nhiệm vụ tháng, quý, năm; Hội nghị sơ kết, tổng kết; Hội nghị chuyên đề; Hội nghị tập huấn công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Các cuộc họp gồm: Họp Lãnh đạo Ban với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, do Trưởng ban chủ trì; nội dung doPhó Trưởng ban hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuẩn bị theo sự phân công của Trưởng ban.
Các cuộc họp khác của Lãnh đạo Ban để giải quyết công việc do Văn phòng hoặc cơ quan, đơn vị được Trưởng ban phân công chuẩn bị.
3. Quy trình tổ chức hội nghị, cuộc họp
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
Kế hoạch tổ chức hội nghị (cuộc họp) báo cáo Lãnh đạo Ban phải có đầy đủ các nội dung:
- Lý do tổ chức;
- Mục đích, yêu cầu và nội dung;
- Thành phần tham dự;
- Các vấn đề khác có liên quan.
Văn phòng kết hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất và dự kiến kế hoạch tổ chức các hội nghị, cuộc họp của Ban trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác và yêu cầu đột xuất trình Trưởng ban quyết định, gồm:
- Giấy mời họp (thông báo, giấy triệu tập,…);
- Nội dung chương trình, tài liệu;
- Địa điểm, các yếu tố khác bảo đảm phục vụ cuộc họp, hội nghị khác.
b) Chuẩn bị nội dung hội nghị, cuộc họp
Các cơ quan, đơn vị được Lãnh đạo Ban giao chuẩn bị nội dung và tổ chức cuộc họp, hội nghị chuyên đề, phải đăng ký với Văn phòng để phối hợp chuẩn bị các điều kiện cho cuộc họp.
Thành phần dự các cuộc họpphải chủ động nghiên cứu chuẩn bị nội dung thuộc lĩnh vực được giao để tham gia đóng góp ý kiến tại cuộc họp; bố trí thời gian và công việc để tham gia đúng thành phần, đúng thời gian. Trường hợp vắng mặt phải báo cáo và cử người thay thế (khi được phép).
c) Ghi biên bản và thông báo ý kiến kết luận của hội nghị, cuộc họp
- Biên bản ghi đầy đủ thành phần, nội dung, địa điểm, thời gian và các ý kiến phát biểu, ý kiến kết luận của chủ trì cuộc họp, hội nghị.
- Văn phòngcó trách nhiệm ghi biên bản các cuộc họp của Lãnh đạo Ban và thông báo kết quả cuộc họp (nếu cần) theo ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban.
- Văn bản thông báo kết quả cuộc họp không thay thế cho việc ban hành văn bản cá biệt để giải quyết các vấn đề liên quan được quyết định tại hội nghị, cuộc họp.
Chương IV
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 13. Thẩm quyền ký, ban hành các loại văn bản của Lãnh đạo Ban
1. Trưởng ban ký ban hành các loại văn bản sau:
a) Tờ trình các đề án, dự án quan trọng của Ban trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Các văn bản của Ban trình lên cấp trên; một số văn bản gửi các Bộ, ngành và địa phương;
c) Quyết định về tổ chức nhân sự; công văn về tổ chức nhân sự của Ban trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
d) Các văn bản hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên ngành phục vụ cho nhiệm vụ được giao;
đ) Quyết định các dự án đầu tư XDCB, mua sắm vật tư, hàng hóa từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
e) Các văn bản chỉ đạo công tác chung của Ban;
f) Các văn bản quan trọng khác.
2. Phó Trưởng ban ký thay Trưởng ban các văn bản thuộc lĩnh vực được Trưởng ban phân công phụ trách gồm:
a) Các quyết định cá biệt, các văn bản để xử lý các vấn đề cụ thể nảy sinh theo lĩnh vực được Trưởng ban phân công phụ trách;
b) Các báo cáo, thông báo và công văn khác để phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Các văn bản khác khi được Trưởng ban ủy quyền.
Điều 14. Ký thừa lệnh
1. Chánh Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực chuyên môn được ký thừa lệnh Trưởng ban các loại vănt bản sau:
a) Công văn liên quan về chuyên môn, nghiệp vụ; đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện chủ trương, kế hoạch công tác của Ban.
b) Giấy giới thiệu liên hệ công tác, giấy đi đường cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban; những văn bản liên quan đến công tác quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban.
c) Các báo cáo theo lĩnh vực chuyên môn.
2. Chánh Văn phòng ngoài việc ký thừa lệnh Trưởng ban các loại văn bản quy định tại Khoản 1 của Điều này, còn được ký thừa lệnh Trưởng ban các loại văn bản sao lục, sao y các văn bản của cơ quan Nhà nước và của Ban; thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ban, thông báo chương trình, kế hoạch công tác của Ban tới các cơ quan, đơn vị; ký công văn triệu tập hội nghị sơ kết, tổng kết của Ban và các hội nghị khác theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ban.
Trong trường hợp khẩn hoặc vì lý do khác Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Trưởng ban những văn bản thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Ban.
Điều 15. Xử lý văn bản và thông báo kết quả
1. Thực hiện theo Quy chế công tác văn thư lưu trữ và bảo mật tài liệu trong Ban.
2. Đối với các vấn đề trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có nội dung quan trọng cần có sự thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Ban thì thời gian Lãnh đạo Ban có quyết định xử lý cuối cùng không quá 10 ngày làm việc kể từ khi Văn phòng trình.
Chương V
TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI
Điều 16. Tiếp công dân
Tuỳ theo yêu cầu công việc của Trưởng ban để bố trí số lần tiếp công dân trong tháng, trong quý. Trưởng ban có thể uỷ quyền cho các Phó Trưởng ban, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.
Bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân của Ban. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.
Văn phòng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
Bố trí Phòng Tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.
Điều 17.Tiếp khách
1. Khách đến làm việc đăng ký qua Văn phòng để được hướng dẫn. Văn phòng có trách nhiệm nắm trước về nội dung, thành phần và thời gian làm việc để báo cáo Lãnh đạo Ban chủ động tiếp khách đến làm việc.
2. Văn phòng có trách nhiệm thông báo ý kiến của Lãnh đạo Ban cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp khách biết về thời gian, địa điểm tiếp.
3. Văn phòng có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Ban chuẩn bị nội dung, hình thức tiếp khách cho phù hợp với thông lệ quốc tế và đúng quy định của Chính phủ.
4. Trường hợp nội dung cuộc giao tiếp có vấn đề phức tạp và quan trọng về đối ngoại, trước khi tiếp cần tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan liên quan.
Trong trường hợp đặc biệt liên quan đến an ninh, quốc phòng, các vấn đề chính trị nhạy cảm, phức tạp thì trước tiên cần báo cáo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ ít nhất trước 05 ngày làm việc trước thời gian dự kiến tiếp. Sau cuộc tiếp và làm việc phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 18. Đi công tác nước ngoài
Lãnh đạo Ban đi công tác tại nước ngoài theo yêu cầu nhiệm vụ của Ban phải có công văn xin phép Thủ tướng Chính phủ, nêu rõ mục đích và nội dung của chuyến đi, nơi đi, thành phần và số lượng người tham gia đoàn đi, thời gian ở nước ngoài, dự kiến chương trình thăm hoặc làm việc. Văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ (đồng gửi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao) và các Bộ chủ quản trước ngày dự kiến xuất cảnh ít nhất 15ngày làm việc.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 402/QĐ-BQLL ngày 15 tháng 9 năm 2004 của Trưởng ban Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chánh Văn phòng có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Quy chế này cho Lãnh đạo Ban.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công nhân viên, chiến sỹ trong Ban có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này. Trong quá trình thực hiện Quy chế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công nhân viên, chiến sỹ nếu phát hiện những quy định nào còn chưa phù hợp, kịp thời báo cáo và đề xuất với Trưởng ban (thông qua Văn phòng) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
TRƯỞNG BAN
Nguyễn Văn Cương